Các chế độ làm việc cho phép của máy biến áp
Điều 25:
Trong điều kiện làm mát quy định máy biến áp có thể vận hành với những tham số ghi trên nhãn máy.
Điều 26:
Máy biến áp dầu làm mát bằng quạt gió (QG) cho phép ngừng quạt gió trong trường hợp phụ tải dưới định mức và nhiệt độ lớp dầu phía trên không quá
45°C. Hệ thống quạt gió phải được tự động đóng khi nhiệt độ dầu đạt tới 55ºC hoặc khi phụ tải đạt tới định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ dầu.
Điều 27:
Ở phụ tải định mức nhà chế tạo không quy định nhiệt độ dầu thì nhiệt dầu ở lớp trên không được cao quá:
a. 750C đối với máy biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức- quạt gió cưỡng bức (KD).
b. 900C đối với máy biến áp làm mát tự nhiên bằng dầu (D) và đối với máy biến áp làm mát theo kiểu (QD).
c. 700C đối với nhiệt dộ dầu ở trước bình làm mát dầu của các máy biến áp làm mát kiểu dầu tuần hoàn cưỡng bức nước làm mát cưỡng bức (ND).
Điều 28:
Đối với máy biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức cho phép các chế độ làm việc sự cố khi ngừng tuần hoàn nước hoặc ngừng quạt gió. Thời gian làm
việc ở các chế độ này xác định như sau:
1 . Máy biến áp làm mát theo kiểu QG khi tất cả các quạt gió bị cắt do sự cố được phép làm việc với phụ tải định mức tuỳ theo nhiệt độ không khí xung quanh trong thời gian như sau:
Nhiệt độ không khí xung quanh °C | 0 | 10 | 20 | 30 |
Thời gian cho phép, giờ | 16 | 10 | 6 | 4 |
2. Máy biến áp làm mát theo kiểu KD và ND được phép:
a. Làm việc với phụ tải định mức trong thời gian 10 phút hoặc làm việc ở chế độ không tải trong thời gian 30 phút kể từ khi ngừng làm mát cưỡng bức nhưng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Nếu hết thời gian kể trên nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng chưa tới 800C- đối với máy biến áp công suất từ 250 MVA trở xuống; 750C- đối với máy biến áp trên 250 MVA thì cho phép tiếp tục làm việc với phụ tải định mức cho đến khi đạt đến nhiệt độ kể trên nhưng không được kéo dài quá một giờ.
b. Làm việc lâu dài với phụ tải giảm bớt khi nhiệt độ dầu ở lớp trên cùng không quá 450C khi ngừng toàn bộ hoặc một phần quạt gió, hoặc ngừng nước tuần hoàn nhng vẫn duy trì tuần hoàn dầu. Máy biến áp loại tuần hoàn dầu định hướng trong các cuộn dây phải vận hành theo tài liệu hướng dẫn của nhà chế tạo.
Điều 29:
Cho phép máy biến áp được vận hành với điện áp cao hơn định mức của nấc biến áp đang vận hành.
a. Lâu dài 5% khi phụ tải định mức và 10% khi phụ tải không quá 0,25 phụ tải định mức.
b. Ngắn hạn 10% (dưới 6 giờ một ngày) với phụ tải không quá định mức.
Điều 30:
Các máy biến áp lực cho phép quá tải bình thường, thời gian và mức độ quá tải phụ thuộc vào đồ thị phụ tải ngày, nhiệt độ môi trường làm mát và mức độ non tải khi thấp điểm. Có thể căn cứ vào các bảng 2 và 3 để đánh giá mức độ quá tải cho phép.
Bảng 2: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu D và QG
Bội số quá tải theo định mức | Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi quá tải, 0C | |||||
13,5 | 18 | 22,5 | 27 | 31,5 | 36 | |
1,05 | Lâu dài | |||||
1,1 | 3-50 | 3-25 | 2-50 | 2-10 | 1-25 | 1-10 |
1,15 | 2-50 | 2-25 | 1-50 | 0-20 | 0-35 | – |
1,2 | 02-05 | 1-40 | 1-5 | 0-45 | – | – |
1,25 | 1-35 | 1-50 | 0-50 | 0-25 | – | – |
1,3 | 1-10 | 0-50 | 0-30 | – | – | – |
1,35 | 0-55 | 0-35 | 0-15 | – | – | – |
1,4 | 0-40 | 0-25 | – | – | – | – |
1,45 | 0-25 | 0-10 | – | – | – | – |
1,5 | 0-15 | – | – | – | – | – |
Bảng 3: Thời gian quá tải cho phép đối với máy biến áp làm mát kiểu KD và ND
Bội số quá tải theo định mức | Thời gian quá tải (giờ-phút) với mức tăng nhiệt độ của lớp dầu trên cùng so với nhiệt độ không khí trước khi quá tải, 0C | |||||
18 | 24 | 30 | 36 | 42 | 48 | |
1,05 | Lâu dài | |||||
1,1 | 3-50 | 3-25 | 2-50 | 2-10 | 1-25 | 1-10 |
1,15 | 2-50 | 2-25 | 1-50 | 0-20 | 0-35 | – |
1,2 | 02-05 | 1-40 | 1-15 | 0-45 | – | – |
1,25 | 1-35 | 1-50 | 0-50 | 0-25 | – | – |
1,3 | 1-10 | 0-50 | 0-30 | – | – | – |
1,35 | 0-55 | 0-35 | 0-15 | – | – | – |
1,4 | 0-40 | 0-25 | – | – | – | – |
1,45 | 0-25 | 0-10 | – | – | – | – |
1,5 | 0-15 | – | – | – | – | – |
Điều 31:
Các máy biến áp với mọi kiểu làm mát không phụ thuộc thời gian và trị số của phụ tải trước khi sự cố, không phụ thuộc nhiệt độ môi trường làm mát, khi sự cố đều được phép quá tải ngắn hạn cao hơn dòng điện định mức theo các giới hạn sau đây, (xem bảng 4 và 5).
Bảng 4: Đối với máy biến áp dầu.
Quá tải theo dòng điện, % | 30 | 45 | 60 | 75 | 100 |
Thời gian quá tải, phút | 120 | 80 | 45 | 20 | 10 |
Bảng 5: Đối với máy biến áp khô.
Quá tải theo dòng điện, % | 20 | 30 | 40 | 50 | 60 |
Thời gian quá tải, phút | 60 | 45 | 32 | 18 | 50 |
Các máy biến áp đều được phép quá tải cao hơn dòng điện định mức tới 40% với tổng số thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm trong 5 ngày liên tiếp, với điều kiện hệ số phụ tải ban đầu không quá 0,93 (khi đó phải tận dụng hết khả năng mọi trang bị làm mát của máy biến áp).
Điều 32:
Các máy biến áp phải chịu được dòng ngắn mạch có trị số không quá 25 lần dòng định mức mà không hư hại hoặc biến dạng. Thời gian cho phép dòng ngắn mạch chạy qua tính bằng giây không được lớn hơn tk xác định theo biểu thức.
tk =1500/K2
Trong đó: K là bội số tính toán của dòng ngắn mạch đối với nấc điện áp chính.
Trong đó:
- Uk là điện áp ngắn mạch của máy biến áp, %
- Sdm là công suất máy biến áp.
- Sk là dung lượng ngắn mạch của lưới.
Trường hợp máy biến áp được cấp nguồn từ lưới có công suất vô hạn ta có thể xem bảng 6:
Bảng 6: Thời gian cho phép dòng ngắn mạch máy biến áp.
Uk% | Bội số dòng ngắn mạch ổn định | Thời gian cho phép dòng ngắn mạch (giây) |
4 | 25 | 2,4 |
5 | 20 | 3,7 |
5,5 | 18 | 4 |
6,5 Trở lên | 15,5 | 4 |
Đối với máy biến áp từ 35kV trở xuống.
tk = 4 giây.
Đối với máy biến áp từ 35kV trở lên:
tk = 3 giây.
Điều 33:
Để cân bằng phụ tải giữa các máy biến áp đang làm việc song song có điện áp ngắn mạch khác nhau, cho phép thay đổi tỷ số biến áp trong giới hạn nhỏ bằng cách thay đổi nấc điện áp với điều kiện khi đó không có máy biến áp nào quá tải.
Điều 34:
Đối với máy biến áp có các cuộn dây đấu theo sơ đồ “sao- sao” phía điện áp thấp có điểm trung tính kéo ra ngoài, dòng điện qua điểm trung tính không được
vượt quá 25% dòng điện pha định mức.
Điều 35:
Điểm trung tính của cuộn dây từ 110 kV của máy biến áp tự ngẫu phải làm việc ở chế độ nối đất trực tiếp. Các máy biến áp 110 và 220 kV với điện áp thí nghiệm điểm trung tính tương ứng bằng 100 và 200kV có thể làm việc với điểm trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van. Sau khi tiến hành những tính toán có căn cứ cho phép máy biến áp 110kV có diện áp thí nghiệm điểm trung tính bằng 85kV được làm việc với trung tính không nối đất với điều kiện điểm trung tính đó được bảo vệ bằng chống sét van.
LQS - Đem đến giải pháp trọn bộ cho Trạm biến áp và Đường dây
✓ Cung cấp vật tư thiết bị, tủ điện, cáp và phụ kiện.
✓ Thi công xây lắp trạm điện, đường dây, hệ thống điện.
✓ Hỗ trợ thí nghiệm, kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị điện.