Những yêu cầu chung về lắp đặt máy biến áp
Điều 1:
Quy trình này áp dụng cho tất cả các máy biến áp lực, biến áp tự ngẫu và cuộn điện kháng có dầu (sau đây gọi chung là máy biến áp) với mọi công suất, đặt trong nhà hay ngoài trời ở các nhà máy điện và trạm biến áp có cấp điện áp đến 500kV. Đây là quy trình mẫu, từng cơ sở căn cứ vào hướng dẫn của nhà chế tạo kết hợp với quy trình này soạn thành quy trình cụ thể.
Điều 2:
Máy biến áp phải có bảo vệ rơ le và bảo vệ quá điện áp theo đúng quy trình “Bảo vệ rơ le và tự động điện” và quy trình “Bảo vệ quá điện áp”.
Điều 3:
Vỏ máy biến áp phải được nối đất theo đúng quy trình “Nối đất các thiết bị điện”.
Điều 4:
Các cuộn dây hạ áp hoặc trung áp không sử dụng đến của máy biến áp ba pha phải được đấu sao hoặc đấu tam giác và bảo vệ chống quá áp. Bảo vệ cuộn hạ áp không dùng đến bố trí ở giữa các cuộn dây có cấp điện áp cao hơn, thực hiện bằng chống sét van đấu vào đầu ra của mỗi pha. Bảo vệ cuộn dây trung áp hoặc hạ áp không dùng đến trong các trường hợp khác thực hiện bằng cách nối đất điểm trung tính hoặc bằng cách dùng cái chống sét đấu vào đầu ra của mỗi pha. Ở các máy biến áp mà trung tính có mức cách điện thấp hơn các đầu vào, việc bảo vệ điểm trung tính được thực hiện bằng cách nối đất trực tiếp hoặc qua chống sét van tuỳ theo yêu cầu của lưới.
Điều 5:
Máy biến áp công suất từ 100 kVA trở lên phải có Ampemét để kiểm tra phụ tải của máy. Đối với những máy biến áp công suất nhỏ hơn có thể không đặt Ampemét.
Điều 6:
Máy biến áp hai cuộn dây chỉ cần đặt Ampemét ở một phía cao hơn hoặc hạ áp, nếu là máy ba cuộn dây thì mỗi phía đều phải đặt Ampemét.
Điều 7:
Máy biến áp có trung tính nối đất trực tiếp vào dây trung tính có dòng điện phụ tải, hoặc điểm trung tính không nối đất nhưng phụ tải ở ba pha không cân bằng thì cả ba pha đều phải đặt ămpemét. Trên mặt Ampemét phải có vạch chia độ đủ để đọc chỉ số khi máy biến áp quá tải và chỉ số ứng với dòng điện định mức phải kẻ vạch đỏ.
Điều 8:
Việc đặt các loại đồng hồ đo điện khác (vôn mét, oát mét, var- mét…) tuỳ theo yêu cầu vận hành.
Điều 9:
Máy biến áp dầu phải có nhiệt kế để kiểm tra nhiệt độ lớp dầu trên cùng bên trong máy. Máy biến áp nạp xốp- tôn phải có đồng hồ áp kế- chân không để kiểm tra áp lực trong vỏ máy và rơ le áp lực tác động khi áp lực trong vỏ máy vượt quá giá trị quy định. Rất hạn chế dùng biến áp loại này vì dầu Xốp- tôn rất độc.
Điều 10:
Đối với máy biến áp đặt trong nhà, cửa phòng đặt máy phải làm bằng vật liệu không cháy, cánh cửa phải mở ra phía ngoài và phải có khoá.
Điều 11:
Các lỗ thông hơi, lỗ luồn cáp ra vào buồng đặt máy biến áp… đều phải được bảo vệ chống các loại động vật (chim, chuột, rắn…) chui vào.
Điều 12:
Trên vỏ máy biến áp đặt ngoài trời hoặc trên tường buồng đặt máy biến áp trong nhà phải ghi rõ số hiệu của nhà máy, của trạm, tên gọi thống nhất theo quy định của điều độ: công suất, điện áp. Ngoài cửa khu vực đặt máy biến áp phải treo biển “Dừng lại điện cao áp, nguy hiểm chết người”. Trên vỏ máy biến áp một pha phải có ký hiệu màu sơn của pha tương ứng. Máy biến áp đặt ngoài trời phải sơn màu sáng bằng sơn không pha phụ gia kim loại, chịu được tác dụng của khí quyển và tác dụng của dầu.
Điều 13:
Máy biến áp đặt trong nhà phải được bố trí thế nào để những sứ phía cao áp quay vào phía tường đối diện với lối ra hoặc quay vào phía tường bên cạnh.
Điều 14:
Trong các buồng đặt máy biến áp khoảng cách từ vỏ máy đến tường và cửa ra vào không được nhỏ hơn những trị số quy định trong bảng dưới đây (bảng1).
Bảng 1:
Công suất máy biến áp (kVA) | Khoảng cách tính từ vỏ máy biến áp (m) | |
Đến tường | Đến cửa ra vào | |
Từ 320 trở xuống | 0,3 | 0,6 |
Trên 320 đến 1000 | 0,6 | 0,8 |
Trên 1000 | 0,6 | 1 |
Điều 15:
Khi đặt máy biến áp phải bố trí ống phòng nổ hoặc van an toàn sao cho khi sự cố không phun vào đầu cáp, vào thanh cái, vào máy biến áp hoặc thiết bị khác gần đó. Nếu cần phải có tường hoặc vách ngăn. Đỉnh ống phòng nổ phải được nối với phần trên của bình dầu phụ.
Điều 16:
Phòng đặt máy biến áp phải có thông gió tự nhiên đảm bảo máy biến áp vận hành với phụ tải định mức ở bất kỳ thời gian nào trong năm. Nếu máy biến áp có hệ thống làm mát cưỡng bức thì hệ thống này phải được cấp điện từ hai nguồn và phải có bộ phận báo tín hiệu sự cố hoặc đóng nguồn dự phòng tự động.
Điều 17:
Tại nơi đặt máy biến áp có dầu phải có những trang bị phòng, chữa cháy theo đúng quy trình “Phòng, chữa cháy cho các thiết bị điện”.
Điều 18:
Buồng đặt máy biến áp có dầu và trạm biến áp ngoài trời phải có hố xả dầu sự cố. Riêng những máy biến áp từ 320 kVA trở xuống đặt riêng rẽ ở xa khu vực sản xuất, xa khu vực nhà ở và những máy biến áp đặt trong lưới điện từ 10kV trở xuống thì có thể không cần xây hố xả dầu sự cố, nhưng phải có rãnh hoặc ống thoát dầu. Máy biến áp ngoài trời có chứa 600kg dầu trở lên thì dưới máy biến áp phải đổ đá sỏi với bề dầy lớp đá tối thiểu 250mm và đổ rộng ra 1m ở xung quanh máy.
Điều 19:
Trang bị chiếu sáng và các công tắc đèn trong buồng đặt máy biến áp phải bố trí thế nào để đủ ánh sáng cần thiết và bảo đảm an toàn cho người công tác.
Điều 20:
Phải bảo đảm điều kiện dễ dàng, thuận tiện, an toàn cho việc theo dõi mức dầu trong máy, trong các sứ có dầu, kiểm tra rơ le ga, lấy mẫu dầu… Các bộ phận bố trí trên cao (từ 3m trở lên) của máy biến áp đang làm việc khi quan sát phải có thang đặt cố định. Những dây dẫn trong mạch bảo vệ, đo lường, tín hiệu, tự động bố trí trên máy biến áp có dầu phải là loại dây có cách điện chịu được dầu biến áp.
Điều 21:
Máy biến áp công suất từ 4.000 kVA trở kên phải đặt trang bị tái sinh dầu trong vận hành (bình lọc hấp thụ, xi phông nhiệt). Dầu trong bình dầu phụ của máy biến áp phải được bảo vệ tránh tiếp xúc trực tiếp với không khí xung quanh. Trên bình dầu phụ phải có ống chỉ mức dầu được đánh dấu với +5, +25 và +400 C hoặc đồng hồ báo mức dầu. Máy biến áp có trang bị bộ phận chuyên dùng để chống nhiễm ẩm dầu phải được vận hành cùng với sự làm việc của máy biến áp. Các bộ phận kể trên phải được vận hành theo quy trình của nhà chế tạo. Dầu trong các sứ cách điện có dầu phải được bảo vệ chống ôxy hoá và
chống nhiễm ẩm.
Điều 22:
Các máy biến áp có trang bị rơ le hơi phải đảm bảo ống dẫn dầu từ máy lên bình dầu phụ có độ nghiêng không dưới 2 – 4%. Các máy biến áp kiểu hở phải bố trí cho mặt máy nghiêng về phía rơ le hơi không dưới 1 – 1,5%. Một số máy biến áp loại mới có thể không cần áp dụng quy định này nếu nhà chế tạo máy biến áp cho phép.
Điều 23:
Những máy biến áp lắp mới phải được xem xét ruột máy (bằng cách rút vỏ, rút ruột, mở cửa thăm…) trước khi đưa vào vận hành, trừ trường hợp có sự quy định đặc biệt của nhà chế tạo hoặc máy biến áp kiểu kín.
Điều 24:
Mỗi máy biến áp phải có những tài liệu kỹ thuật sau đây mới được đưa vào vận hành.
a. Lý lịch kỹ thuật của nhà chế tạo đi kèm theo máy.
b. Các biên bản thí nghiệm, nghiệm thu, bàn giao…
c. Sổ ghi chép những công việc sửa chữa, cải tiến, thí nghiệm định kỳ đã thực hiện trong quá trình quản lý.
d. Sổ nhật ký vận hành của máy biến áp (phụ tải, điện áp, dòng điện, nấc điện áp, nhiệt độ dầu v.v…) để tại chỗ đặt máy biến áp hoặc ở chỗ làm việc của nhân viên trực ca.
LQS - Đem đến giải pháp trọn bộ cho Trạm biến áp và Đường dây
✓ Cung cấp vật tư thiết bị, tủ điện, cáp và phụ kiện.
✓ Thi công xây lắp trạm điện, đường dây, hệ thống điện.
✓ Hỗ trợ thí nghiệm, kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị điện.